Phương pháp dạy học - Sáng kiến kinh nghiệm

Một số phương pháp dạy học truyền thống, đổi mới phương pháp dạy học và các sáng kiến kinh nghiệm dạy học

Tư liệu dạy học hóa học - Bồi dưỡng học sinh

Một số tài liệu bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng kém, luyện thi đại học.

Hóa học trong thế giới diệu kỳ

Hóa học phục vụ đời sống, tìm hiểu lợi ích, các thí nghiệm vui, lịch sử tìm ra nguyên tố, các nhà hóa học, ta sẽ yêu thích môn hóa học hơn.

Thí nghiệm hóa học - mô phỏng trong hóa học

Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, việc học tập và nghiên cứu không thể thiếu nhưng thí nghiệm mẫu, các mô phỏng thí nghiệm, chứng minh nguyên lý, định luật trong hóa học.

Giáo trình, bài giảng phục vụ sinh viên trường đại học cao đẳng

Các tài liệu, bài giảng của các giảng viên ở các trường đại học. Các sách tham khảo bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh đầy đủ các chuyên ngành

Chào mừng bạn ghé thăm trang

Thứ Tư, 28 tháng 3, 2012

8 loại thực phẩm giúp “xả stress”

Rất nhiều bằng chứng khoa học đã chứng tỏ rằng đồ ăn hàng ngày sẽ quyết định tâm trạng của chúng ta. Vậy ăn gì để xả stress và cảm thấy vui vẻ, linh hoạt và luôn tràn đầy sức sống?
Dưới đây là top 8 loại thực phẩm có tác dụng giảm căng thẳng và cải thiện tâm trạng rất tốt:
Nước
Uống nhiều nước rất tốt cho cơ thể. Lúc này nó làm loãng, trung hòa hormone và enzymes dư thừa trong cơ thể bạn. Khi căng thẳng lên cao độ bạn nên uống một chút nước mát pha với chanh đường. Ly nước này sẽ làm giảm mệt mỏi đáng kể đấy. Ngoài ra trong ngày bạn nên bổ sung đủ 8-10 ly nước để hạn chế căng thẳng khi làm việc.
Bắp rang bơ
Tâm trạng bạn đang rất căng thẳng và lo lắng? Hãy ăn một ít bắp rang bơ và bạn sẽ cảm thấy tâm trạng của mình tốt hơn nhiều. Chất tinh bột chứa trong bắp rang sẽ kích thích cơ thể sản xuất seratonin giúp cân bằng tâm lý. Ăn bắp rang không béo sẽ tốt hơn là bánh quy, soda hay kẹo vì máu hấp thụ tinh bột của bắp chậm hơn những loại khác.
Sữa chua
Sữa chua rất giàu protein có thể duy trì cảm giác hưng phấn, vui vẻ trong thời gian dài bằng cách làm chậm quá trình hấp thụ chất carbohydrate trong máu. Thịt và đậu hũ cũng là những thực phẩm giàu protein có lợi cho hệ thần kinh của con người.
Chuối
Chuối là một nguồn thực phẩm giàu magiê có khả năng cải thiện những vấn đề liên quan đến thần kinh như stress và rối loạn tâm lý, luôn cảm thấy lo lắng. Hấp thụ đủ magiê sẽ giúp bạn giảm bớt lo lắng và ngủ ngon. Ngoài ra, các loại đậu, các hạt có nhân và rau xanh cũng là những loại thực phẩm giàu magie.
Chocolate
Bạn sẽ cảm thấy tinh thần của mình được cải thiện sau khi dùng một miếng chocolate đắng. Chocolate sẽ giúp tâm trạng bạn tốt hơn bằng cách giải phóng các endorphin (một hoạt chất tự nhiên tạo cảm giác thoả mãn và khoẻ khoắn). Bên cạnh đó, hàm lượng các chất có lợi cho hệ thần kinh trong chocolate khá cao như chất anadamide tạo sự hưng phấn và vui vẻ cho con người.
Dâu tây
Những loại trái cây thuộc họ dâu thường chứa các chất chống oxy hóa cần thiết cho bộ não. Bên cạnh đó, dâu tây còn chứa chất xơ giúp làm chậm quá trình tiêu hóa, giữ cho lượng đường trong máu luôn ổn định. Điều này sẽ làm dịu và cân bằng thần kinh.
Bưởi
Là loại quả chứa nhiều Vitamin C không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể mà còn giúp cơ thể sản sinh ra nhiều Arginine, thành phần quan trọng để giúp cơ thể thoải mái, vui vẻ.
Ngũ cốc
Ăn một chén bột ngũ cốc sẽ giúp bạn duy trì năng lượng cơ thể và đầu óc suy nghĩ thông thoáng hơn. Nghiên cứu cho thấy, nếu hàng ngày dùng một chén bột ngũ cốc sẽ làm giảm đáng kể lượng hóc môn gây ra stress, đó là hóc môn cortisol.

Theo Hóa học & ứng dụng số 6(162)/2012

Thực phẩm chống ung thư hiệu quả

Để ngăn ngừa căn bệnh nguy hiểm này thì lượng chất béo nạp vào cơ thể chỉ khoảng 20 – 35% calo, tương đương với 40 – 70 gr trong tổng số 1.800 calo/ngày. Bên cạnh đó, hãy tăng cường bổ sung vào thực đơn những thực phẩm sau:

Nho
Nho là loại quả có chứa nhiều anthocyanins, hoạt chất chống ô xy hóa được biết đến với khả năng chống các loại ung thư.
Và bởi vậy, không chỉ có lợi cho sức khỏe, nho còn là thực phẩm giúp cho bạn trẻ lâu hơn.
Lòng đỏ trứng
Nghiên cứu năm 2009 cho biết lòng đỏ trứng là một lựa chọn khôn ngoan cho những người biết chăm sóc sức khỏe, bởi nó rất giàu choline – một chất được cho là làm giảm ung thư vú. Ăn lòng đỏ trứng mỗi ngày sẽ có khả năng giúp cơ thể giảm 25% nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Pho mát
Một nghiên cứu 120.000 phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh cho thấy, những người ăn nhiều sản phẩm từ bơ sữa, đặc biệt là các sản phẩm ít chất béo sẽ có nguy cơ rất ít bị mắc chứng bệnh ung thư vú.
Cá hồi
Không chỉ cá hồi, mà tất cả các loài cá, đặc biệt cá biển lạnh có chứa nhiều axít béo omega – 3 đều giúp bạn giảm nỗi lo về bệnh ung thư.

Cá hồi rất giàu axít béo omega – 3 - giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. (Ảnh minh họa)

Sữa ít béo
Sữa ít chất béo rất giàu vitamin D, giúp làm giảm nguy cơ ung thư nhờ khả năng giải độc trong quá trình cơ thể dung nạp các thực phẩm nhiều chất béo.

Rau quả
Một nghiên cứu trong suốt 14 năm cho thấy chế độ ăn uống nhiều trái cây và rau củ sẽ giúp giảm đến 70% nguy cơ mắc chứng ung thư đường ruột.
Ngũ cốc nguyên chất
Các loại lúa, mì, gạo… có chứa rất nhiều chất xơ, trong khi các nghiên cứu cho thấy việc dung nạp lượng lớn chất xơ sẽ giúp giảm đến 40% nguy cơ ung thư ruột kết.
Bắp cải tím
Loại rau này là một thực phẩm bạn nên thường xuyên bổ sung vào thực đơn, bởi nó chứa rất nhiều sulforaphane.
Đây là một chất giúp cơ thể tăng khả năng sản xuất loại enzymes có khả năng loại trừ các tế bào gây hại là nguồn gốc gây ung thư.

Theo Hóa học & ứng dụng số 6(162)/2012

Muối thừa hay thiếu đều nguy hại

Muối là một loại gia vị quen thuộc trong cuộc sống thường ngày, được sử dụng để điều vị và bảo quản thực phẩm. Muối hiện diện trong tất cả các món ăn, dù chay hay mặn. Nếu không có muối, món ăn sẽ trở nên nhạt nhẽo và vô vị hơn.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, muối cũng là đầu dây mối nhợ gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe, đó là bởi vì không phải ai cũng biết sử dụng muối một cách hợp lý và khoa học để phát huy hết công dụng và hạn chế những tác hại của muối đối với sức khỏe của con người.
Nếu thiếu muối, bạn sẽ làm cách gì?
Cơ thể con người không thể thiếu muối. Thành phần chủ yếu của muối là natri và clorua, hai nguyên tố quan trọng trong việc cân bằng thể dịch trong cơ thể.
Chất natri trong muối, cùng với kali, canxi, magiê kết hợp với nước tạo thành hợp chất gọi là chất điện phân, có tác dụng “làm sạch” bên trong cơ thể. Muối còn tham gia vào hoạt động của cơ, đồng thời là thành phần chính của huyết tương và các dịch tiêu hóa.
Khi thiếu muối, các hoạt động trong cơ thể sẽ bị xáo trộn. Triệu chứng thấy rõ nhất là co bắp thịt, đau cơ, uể oải, buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt... Thiếu muối thường xảy ra với những người tiết ra nhiều mồ hôi do lao động nặng nhọc, tập thể thao...
Nếu cơ thể thiếu muối trầm trọng bạn sẽ bị rối loạn điện giải, có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Những tác hại nguy hiểm của việc thừa muối trong cơ thể
Thiếu muối có thể khiến cho con người mất mạng, vậy thừa muối thì thế nào? Câu trả lời là thừa muối cũng gây ra hậu quả nghiêm trọng như thiếu muối. Khi lượng muối bị dư, nó sẽ đi vào dịch cơ thể trong đó có máu. Khi lượng muối trong máu tăng cao, nước trong tế bào được huy động vào máu để pha loãng muối.
Tế bào mất nước nên đòi hỏi phải được cung cấp nước, điều này cũng lý giải tại sao khi ăn mặn thì khát nước. Cảm giác khát nước dẫn đến việc uống quá lượng nước cơ thể cần, nước tích tụ trong cơ thể sẽ gây tăng huyết áp, căn bệnh được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”, vì nó diễn biến âm thầm và gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: đột quỵ, đau tim...

Khi trong cơ thể có quá nhiều muối, cơ thể sẽ tự động tăng đào thải natri qua nước tiểu, kéo theo mất kali, canxi và nhiều khoáng chất khác, gây áp lực lên hệ bài tiết.
Hệ thống tim mạch, thận và hệ tiết niệu phải tăng cường hoạt động nên sẽ sớm bị suy giảm chức năng, tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, suy tim, suy thận, sỏi thận...
Trong thành phần của muối, natri chiếm tới 40%. Việc hấp thụ quá nhiều natri mỗi ngày khiến cơ thể bài tiết một lượng lớn canxi, đe dọa đến sức khỏe của xương, nguy cơ mắc bệnh loãng xương là khó tránh khỏi, nhất là với phụ nữ.
Vì thế, càng hạn chế hấp thu natri bao nhiêu thì lượng canxi bị mất càng ít bấy nhiêu.
Một trong những tác hại nguy hiểm nhất của việc thừa muối là làm cấu trúc của chuỗi ADN bị phá vỡ, khiến cơ chế phục hồi của tế bào ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả.
Không chỉ vậy, những người thường xuyên ăn quá mặn có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao gấp đôi người bình thường. Nguy cơ này ngày càng tăng cao ở những người thích ăn mặn, ăn chua, cay và uống nhiều bia, rượu.
Có nhiều minh chứng cho thấy, nếu lượng muối trong các bữa ăn vượt quá mức cần thiết sẽ làm tăng nguy cơ bị stress, đó là vì natri sẽ làm tăng số lượng tế bào não nhận hormone norepinephrine – hormone truyền các tín hiệu thần kinh từ não tới tim làm tim đập nhanh hơn, tới hệ tiêu hóa làm mọi cơ quan tạm ngừng quá trình tiêu hóa, tới các mạch máu làm mạch máu bị co thắt lại... gây nên tâm trạng lo lắng, hoảng sợ, dễ cáu gắt.
Thói quen ăn mặn lâu ngày sẽ làm hỏng tế bào, mở lối cho bệnh tiểu đường không mời mà đến. Chúng ta hãy tưởng tượng, trên mỗi tế bào có một lỗ khóa, phải có chìa khóa mới mở được lỗ khóa này để đưa chất dinh dưỡng vào nuôi tế bào. Khi chúng ta ăn, thức ăn sẽ phân hủy thành các phân tử đường là nguồn năng lượng nuôi sống tế bào.
Những phân tử đường này muốn vào trong tế bào phải nhờ insulin làm chìa khóa. Khi dung nạp quá nhiều muối, lỗ khóa trên tế bào bị biến dạng, chìa khóa insulin mở không ra.
Thế là cơ thể vẫn sản sinh ra đường nhưng tế bào vẫn đói. Lượng đường trong máu không được tế bào hấp thu, mắc bệnh tiểu đường sẽ là chuyện sớm muộn.
Ăn bao nhiêu là đủ lượng muối cho cơ thể?
Thừa hay thiếu muối đều gây hại cho sức khỏe? Vậy ăn bao nhiêu là vừa đủ? Các nhà dinh dưỡng học đề nghị một người trưởng thành mỗi ngày chỉ nên ăn 3 – 6 gam muối.
Ngoài tránh lạm dụng muối trong chế biến thức ăn, còn phải hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn có nhiều natri như mì ăn liền, các món dưa chua, thức ăn nhanh như khoai tây chiên, snack, bánh phồng tôm...
Thay vào đó chúng ta nên ăn nhiều rau xanh, tươi và hoa quả vì trong những thực phẩm này có chứa kali, nó có công dụng cân bằng những tác động của muối lên cơ thể.
Riêng người bị bệnh cao huyết áp chỉ nên nạp tối đa 2 – 4 gam muối/ ngày, nếu dùng muối i-ốt thì liều lượng phải thấp hơn nữa vì nó có độ mặn cao hơn muối thường.

Theo Hóa học & ứng dụng số 6(162)/2012

Loại rau, quả nên ăn trong mùa đông

Trái cây trong mùa đông không giàu dinh dưỡng như trái cây có trong các mùa khác, tuy nhiên các chuyên gia dinh dưỡng đều khuyến cáo, vào mùa đông cơ da chúng ta bị khô do mất nước và chúng ta lại ít uống nước hơn mùa hè, vì vậy nên chọn những trái cây có nhiều nước, phù hợp cho sức khoẻ mùa này.
Cam, bưởi và quýt
Trong cam tươi có nước 87,5%, protit 0,9%, gluxit 8,4%, axit hữu cơ 1,3%, cellulose 1,6%, canxi 34mg%, sắt 23mg%, caroten 0,4mg%, vitamin C 40mg%. Đây là các loại quả giàu vitamin A và vitamin C, hữu ích cho một làn da sáng bóng trong mùa đông lạnh giá.

Sự kết hợp của chất chống oxy hóa cao (vitamin C) và flavonoid có trong cam, quýt khiến nó trở thành loại hoa quả có tác dụng tăng cường sức khoẻ. Nó cũng là loại quả giúp làm giảm bớt chứng ho, khản tiếng - một chứng bệnh thường xuất hiện trong mùa đông. Mùa đông những người bệnh tim mạch, huyết áp và tiểu đường thường có xu hướng bệnh nặng hơn, bưởi cũng có tác dụng giúp phòng bệnh rất tốt.
Hạt dẻ
Trong tất cả các loại hạt chỉ duy nhất hạt dẻ có chứa vitamin C. Ngoài ra, nó có nhiều tinh bột, protein, lipit, các vitamin B1, B2, C, PP và các khoáng chất Ca, P, Fe. Hạt dẻ có tác dụng dưỡng vị, bổ thận, diệt trùng, tiêu tích, nhuận đờm, trừ ho. Thành phần chất béo của hạt dẻ cũng ít hơn các loại hạt khác, nên nó có tác dụng trong việc bảo vệ tim mạch. Ngoài ra, chất phytosterol được coi là chất giúp giảm sự hấp thu cholesterol vào trong máu.
Chuối
Loại trái cây này chứa nhiều vitamin, chất xơ, magiê, kẽm, rất có lợi cho sức khoẻ, đặc biệt là da và tóc. Ngoài ra, còn có tác dụng phòng chống chứng đột quỵ và cao huyết áp.
Rau họ cải
Trong cải bắp có chứa nhiều dinh dưỡng như vitamin K, vitamin C và chất xơ. Trong củ cải còn chứa nhiều nước, nguồn vitamin C dồi dào, nhiều protein, ít chất béo và các loại đường dễ hấp thụ (glucose, fructose)... thực phẩm này giúp làm giảm bệnh ở bộ máy hô hấp như ho, hen, đờm, suyễn, tức ngực, khản tiếng, mất tiếng, ho ra máu... Ngoài ra, nó cũng có ích lợi với bộ máy tiêu hóa như đau vùng thượng vị, ợ chua, nôn, ăn không tiêu, trướng bụng, táo bón, lòi dom, trĩ do ngồi nhiều, ngại đứng dậy vào mùa đông...

Theo Hóa học & ứng dụng số 6(162)/2012

Chủ Nhật, 25 tháng 3, 2012

Chế pin từ khoai tây luộc

Chúng ta đã quá quen thuộc với xuất hiện của những viên pin, trong đủ loại thiết bị với cấu tạo thông thường gồm hai điện cực kẽm và đồng, nhưng có lẽ ít người từng nghe tới pin “khoai tây”.
Giáo sư Haim D. Rabinowitch, ĐH Hebrew cùng giáo sư Boris Rubinsky, ĐH California đã biến ý tưởng trên thành hiện thực. Từ trước đến nay, hai người đều thực hiện các nghiên cứu quá trình điện phân nhằm giải quyết nhiều vấn đề cuộc sống, áp dụng cho nhiều thiết bị. Trong đó, phải kể đến cả thiết bị điện dùng trong y tế, có khả năng tự sản sinh ra điện.
Trong công bố mới đây, hai nhà khoa học đã tìm ra cách thức mới để tạo nên một loại pin hiệu quả từ khoai tây, thay thế loại pin thông thường. Họ phát hiện, chỉ bằng việc luộc khoai tây trước khi sử dụng trong quá trình điện phân, lượng điện tạo ra cao gấp 10 lần so với khoai tây sống, cho phép "pin" có thể làm việc trong vài ngày, thậm chí là vài tuần.

Pin tạo từ khoai tây cung cấp điện đủ thắp các loại đèn LED.

Cơ sở khoa học của phát hiện trên liên quan đến sự giảm điện trở cầu muối bên trong khoai tây, gần giống như cách mà các kỹ sư tối ưu hóa sử dụng của các loại pin thông thường. Khả năng sản sinh và sử dụng nguồn điện thấp của pin khoai tây được thể hiện qua việc thắp sáng các đèn LED.
Phân tích về mặt chi phí chi thấy, pin khoay tây tạo ra năng lượng rẻ hơn 5-50 lần so với loại pin thông thường hiện nay. Loại đèn sạch dùng loại pin “xanh” này có tính kinh tế gấp 6 lần so với đèn dầu hỏa ở các nước đang phát triển.
Theo giáo sư Haim, những nguyên liệu như khoay tây nấu chín hay nhiều loại rau củ quả khác có thể cung cấp một giải pháp “ngay lập tức, thân thiện với môi trường và chi phí thấp”, đối với nhu cầu về nguồn điện hiệu điện thế thấp ở các khu vực không có khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng điện trên thế giới.
Việc lựa chọn khoai tây cũng mang tính thực tiễn cao, vì nó được trồng tại hơn 130 nước, trên nhiều vùng khí hậu. Sản lượng khoai tây cũng khá lớn. Theo con số của Tổ chức Nông lương thế giới, năm 2007, toàn thế giới đạt sản lượng 325 triệu tấn. Sự tiêu thụ khoai tây mở rộng mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, chính vì thế, sử dụng khoai tây làm pin là giải pháp tốt.
Nguồn: Discovery

Ảnh Hưởng Của Hóa Chất Đến Cuộc Sống Con Người.

Tại phiên họp thứ 2 của Hội nghị quốc tế về quản lý các hoá chất (ICCM2) của Liên Hợp Quốc, các nhà khoa học đã cảnh báo về những rủi ro hoá chất mà con người đang phải đối mặt và đưa ra Tiếp cận chiến lược về quản lý các hoá chất quốc tế (SAICM). Tham gia Hội nghị có khoảng 800 đại biểu từ các chính phủ, các ngành công nghiệp và các tổ chức phi chính phủ.

Theo bà Viveka Bohn, nguyên đại sứ môi trường Thuỵ Điển, đây là cơ hội nhằm tạo ra sự thay đổi lớn hướng tới tương lai không có chất độc hại. Vào năm 2020, SAICM có thể làm giảm đáng kể rủi ro liên quan đến vòng đời của các hoá chất.
Quản lý an toàn các hoá chất trong các sản phẩm sử dụng hàng ngày trở nên cấp bách. Để bảo vệ trẻ em và các thế hệ tương lai, thế giới cần có chiến lược toàn cầu về tri thức và thông tin. Bà Viveka cho rằng, chính phủ các nước và các ngành công nghiệp phải có trách nhiệm rõ ràng để giải quyết các vấn đề về sức khoẻ và môi trường liên quan đến các hoá chất. Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng giữ vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và giải thích cho công chúng và các nhà chính trị một cách rõ ràng và khách quan những kiến thức mới nhất về những ảnh hưởng của việc tiếp xúc với các hoá chất, đặc biệt là ảnh hưởng của chất hỗn hợp và của các sản phẩm bị biến đổi khó xác định.

Ảnh hưởng của pha trộn, đó là một số hoá chất có khả năng kết hợp với nhau gây ảnh hưởng đến hoạt động của con người không có thể dự báo trước,cần phải nghiên cứu sâu hơn nữa về vấn đề này.

Bohn kêu gọi lập quỹ toàn cầu cho nghiên cứu khoa học về các hoá chất. Uỷ ban Liên Hợp Quốc có thể giúp đỡ và yêu cầu UNEP và Tổ chức Y tế Thế giới thành lập Uỷ ban hoá chất quốc tế giống như Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu có liên quan đến việc quản lý yếu kém các hoá chất cần được nhấn mạnh.

Cuộc họp ICCM đầu tiên ở Dubai năm 2006 đã không đạt được sự thống nhất về vai trò của Ngân hàng thế giới (WB) đối với SAICM. Vì Ngân hàng Thế giới có vai trò quan trọng trong việc cấp vốn cho các chương trình liên quan đến hoá chất, WB giữ vai trò quyết định trong các hoạt động của SAICM.

Các hội thảo của SAICM tập trung thảo luận 4 vấn đề liên quan đến công nghệ nanô, chất thải điện tử, chì trong sơn và các hoá chất trong các sản phẩm hàng ngày.
imageCông nghệ nanô

Công nghệ nanô (ở cấp độ phân tử và nguyên tử, với các sản phẩm và chất có kích thước rất nhỏ) mang lại những lợi ích to lớn như: các thiết bị lọc cầm tay có thể lọc nước bùn và những tinh thể có thể loại bỏ chất ô nhiễm asen khỏi nước giếng và những tấm lá kim loại có thể biến nhà ở và văn phòng thành các trạm điện nhỏ.
Công nghệ nanô cũng sẽ tạo các loại thuốc tổng hợp giá rẻ phòng bệnh sốt rét và các hợp chất chống lại bệnh HIV/AIDS.

Những hoá chất trong sản phẩm

Mọi thứ đang tồn tại và những vật thể vô chi vô giác đều được tạo ra từ các hoá chất. Tuy nhiên, những hoá chất do con người tạo ra có thể phát hiện được trong thuốc trừ sâu và các dược phẩm, nhưng chúng ta quên rằng, các hoá chất cũng có trong bàn ghế, sách vở và giày dép. Vì vậy, đây là lo ngại toàn cầu đặc biết đối với các nhóm người dễ bị tổn thương như trẻ em ở độ tuổi đang phát triển, kể cả trẻ sơ sinh, đang phải đối mặt với những rủi ro ngày càng tăng. Đôi khi những rủi ro này rất lớn do chì trong đồ trang sức và phtalat trong nhựa.

Trước đây, giảm rủi ro từ các hoá chất tập trung vào phát thải trong không khí và nước trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay các hoá chất nguy hại cũng có thể được thải ra từ các sản phẩm đang được sử dụng và ở cuối vòng đời của sản phẩm.
Chất thải điện tử

Chất thải điện tử hay được gọi là thiết bị điện và điện tử thải (WEEE) bao gồm các loại máy móc như tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, lò vi sóng, bóng đèn huỳnh quang, máy giặt, máy tính, điện thoại di động, tivi và thiết bị âm thanh. Đa số các sản phẩm này nhanh lỗi thời và tạo ra dòng chất thải lớn, chủ yếu được xuất khẩu từ các nước phát triển sang những nước đang phát triển và thường được sử dụng lại như thiết bị cũ hoặc làm chất thải ở cuối vòng đời của sản phẩm. Chất thải điện tử được xem là dòng thải tăng nhanh nhất thế giới, dự đoán mỗi năm tăng khoảng 50 triệu tấn.

WEEE có chứa các chất tồn lưu, khó phân huỷ sinh học và độc hại (PBT) gồm các kim loại nặng như chì, niken, crôm, thuỷ ngân và các chất ô nhiễm hữu cơ như polychlorinated biphenyls (PCBs) và các chất làm chậm cháy được bị brôm hóa (BFRs). Nhiều nước đang phát triển không có cơ sở hạ tầng để quản lý thích hợp chất thải điện tử hoặc chưa có khung quy định có hiệu lực, hoặc nhiều người chưa nhận ra mức độ nguy hiểm của loại chất thải này.

Theo ước tính, năm 2003 có khoảng 1,3 tỷ chiếc điện thoại di động đang được sử dụng trên toàn thế giới, và dự đoán năm 2006 sẽ tăng gấp đôi. Tháng 4/2008, số điện thoại di động đang được sử dụng trên thế giới là hơn 3 tỷ chiếc, trung bình khoảng 2 chiếc/người. Theo Hiệp hội truyền thông quốc tế, châu Phi là thị trường di động phát triển nhanh nhất thế giới, số người đăng ký thuê bao từ năm 1998 đến 2005 tăng 1000%: Ở Nigeria tăng 10.000% kể từ năm 2000 đến năm 2006, một phần là do tình trạng nhập khẩu điện thoại cũ từ các nước phát triển. Tuy nhiên, hoạt động buôn bán điện thoại cũ làm tăng gấp đôi lượng chất thải độc hại cho một số cộng đồng và các quốc gia nghèo nhất thế giới.

Hầu hết những nước đang phát triển chưa có hệ thống quản lý phù hợp để giải quyết vấn đề chất thải hoặc việc tuân thủ các quy định về quản lý chất thải độc hại chưa có hiệu lực. Các sản phẩm chưa được dán nhãn thích hợp, chưa có hệ thống thông tin để cảnh báo cho những người bán lẻ, người sử dụng và những người tái xử lý về những rủi ro.

Hậu quả thường là đốt các bãi rác mở, tái chế sân sau và thải vào nước mặt, đe doạ sức khoẻ của hàng triệu người chưa nhận thức được về những rủi ro và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Theo số liệu thống kế, hàm lượng kim loại nặng và những chất chậm cháy trong chất thải điện tử được nhập vào những nước đang phát triển cao hơn nhiều so với quy định được đặt ra ở châu Âu và Bắc Mỹ.
Vấn đề này đã cản trở một số nước đạt được những mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ về nước và điều kiện vệ sinh vào năm 2015. Lo ngại lớn của những nước đang phát triển là khi WEEE kết hợp với EEE (thiết bị điện và điện tử), thì hàng hoá không được vận chuyển như là chất thải mà là hàng cũ nên về mặt kỹ thuật được miễn trừ theo Công ước Basel về Kiểm soát vận chuyển chất thải độc hại qua biên giới.
Chì trong sơn

Không có mức độ tiếp xúc với chì nào được xem là an toàn. Từ xa xưa, người ta thừa nhận chì có các đặc tính độc hại. Hiện nay, chì là một trong 20 chất có nguy cơ gây ra nhiều bệnh nhất trên thế giới. Trong thời gian gần đây, việc hạn chế tiếp xúc với chì trong xăng là một trong những biện pháp quan trọng nhất nhằm cải thiện sức khoẻ môi trường.

Tuy nhiên, những sản phẩm có chứa chì vẫn được sản xuất và bán rộng rãi ở nhiều nước đang phát triển. Sơn là sản phẩm có chứa hàm lượng chì cao thứ 2 sau xăng. Sơn chứa chì thường được dùng trong cơ sở hạ tầng như cầu, ngành công nghiệp (phụ tùng ô tô) và cho những ứng dụng trong ngành hàng hải cũng như trong gia đình.
Đã có bằng chứng cho thấy chì trong sơn gây tổn thương thần kinh, đặc biệt cho trẻ em (như giảm trí thông minh) và các công nhân trong ngành công nghiệp chì. Người ở tuổi trưởng thành có thể mắc các bệnh về thận và tim mạch. Tác động của chì không thể thay đổi và tiếp tục ảnh hưởng đến giai đoạn phát triển của con người. Bụi bẩn trong nhà là con đường phổ biến nhất khiến trẻ em bị nhiễm chì trong sơn. Chì gây rủi ro trong nhiều năm sau khi sơn được sử dụng.

Tính năng quý giá của củ Nghệ

Người ta sử dụng tất cả các bộ phận từ rễ lên tới ngọn cây có củ mang màu vàng rất đặc biệt này. Ngoài  việc nhuộm màu thực phẩm và làm gia vị, nghệ còn được biết đến như một loại thảo dược có ích cho sức khỏe.

cu_nghe2Các loại củ như gừng, riềng, nghệ, xả... được con người sử dụng đã từ rất lâu với vai trò gia vị trong  ẩm thực; song song theo đó, chúng cũng được sử dụng làm thuốc trị bệnh. Người ta khám phá rằng những dân tộc sử dụng nhiều nghệ có tỷ lệ mắc các bệnh về thấp khớp và hô hấp thấp hơn những đân tộc không dùng. Ngày xưa, người Assyrie sử dụng nghệ để nhuộm quần áo hoặc vẽ lên người vì cho rằng nghệ có khả năng xua đuổi côn trùng và giúp cơ thể thanh khiết. Trong các loại củ và bột gia vị thì nghệ được nhìn nhận như một loại củ có tính năng vượt trội hơn hết.

Từ xưa, việc bảo quản thực phẩm bằng cách ướp hoặc phủ bề mặt bằng bột nghệ đã rất thông dụng; nó không chỉ giúp giữ thực phẩm tươi và tăng thêm hương vị mà còn cho thấy thực phẩm được gia tăng tính năng phòng và chữa một số bệnh tật.

Nghệ được người Ấn Độ trồng và sử dụng từ 600 năm trước CN và món  càri cũng gắn liền với dân tộc này từ đó. Cho đến nay thì nghệ được trồng hầu hết trên các lục địa. Không chỉ được trồng để lấy củ mà nghệ còn được ưa chuộng như một loại hoa cảnh có tán lá to khỏe và hoa có màu sắc rất đẹp.

Tính năng QUÝ GIÁ CỦA nghệ

Giàu tinh bột (45-55%), nghệ chứa 2-6% tinh dầu. Dầu này chứa nhiều tính năng trị liệu, đặc biệt được sử dụng để bảo vệ niêm mạc dạ dày và hệ gan mật. Nó giúp tăng hoạt động gan và tiết xuất mật, giúp tiêu hóa.

Nước cốt củ nghệ Curcuma longa có tính kháng viêm, chống bệnh scorbut, sát khuẩn, sát trùng và xua đuổi côn trùng.

Nghệ còn chứa hơn mười hai thành phần phenolic gọi là curcumin có lợi cho sức khỏe. Chúng hoạt động như những chất kháng oxy hóa cực mạnh.

* Kháng viêm và ngăn ngừa sự hình thành khối u

Nghệ là mục tiêu của nhiều nghiên cứu khác nhau, và các nhà nghiên cứu xác nhận có những bằng chứng chắc chắn cho thấy nghệ có thể hỗ trợ  điều trị trong các bệnh tim mạch, bệnh Parkinson, rối loạn tiêu hóa do suy gan và kháng viêm trong điều trị thấp khớp. Những nghiên cứu về tính năng của nghệ đối với việc bảo vệ cơ thể trước nguy cơ mắc các bệnh không lây khác như ung thư, hội chứng chuyển hóa... cũng đang được tiến hành và hứa hẹn nhiều tiềm năng.

Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho thấy phân tử hoạt chất curcumin trong nghệ tấn công vào các tế bào ung thư bằng cả 2 cơ chế đồng thời: thúc đẩy các tế bào ung thư tự sát (hiện tượng apoptosis) và làm chậm lại sự tăng sinh của chúng. Dựa vào nền tảng của nhiều nghiên cứu về cấu trúc mô, các nhà nghiên cứu đã có được kết quả khả quan đối với những bệnh nhân có nguy cơ ung thư cao, đặc biệt là ung thư vú và tuyến tiền liệt. Bổ sung viên curcumin có thể là một giải pháp phòng chống ung thư tích cực nhờ  khả năng trung hòa các gốc tự do cực mạnh.

* Nghệ và những công năng khác

cu_nghe1Nghệ được sử dụng nhiều vào các công thức trị liệu bằng thảo dược nhằm làm lợi mật và thông mật. Nó can thiệp vào cơ chế kháng viêm cho phép giảm một cách đáng kể các hư tổn của gan cũng như hiện tựơng tắc nghẽn ống mật. Người Ấn Độ từ lâu đã sử dụng bột nghệ trong các bệnh về dạ dày-ruột, đau đầu, viêm nhiễm, cảm cúm, thấp khớp, chống dư thừa cholesterol, ợ chua, viêm gan và điều hòa rối loạn bộ phận sinh dục nữ. Đối với các bệnh phế quản-phổi thì curcumin được dùng để chống hen suyễn, chống ho và làm long đờm. Người ta còn sử dụng các chế phẩm của nghệ dưới dạng miếng dán để chữa bệnh vẩy nến (psoriasis), ghẻ và eczéma; dùng nghệ trong các loại kem dưỡng hoặc tái tạo các hư tổn của da...

Đặc biệt nghệ còn có tác dụng quan trọng đối với chứng viêm màng mạch nho mãn tính (viêm thành mạch máu mắt) và những bệnh lý về thị giác khác.

Nghệ và tiêu - sự kết hợp hoàn hảo

Piperin có trong tiêu sẽ giúp hấp thụ curcumin lên đến 154%. Khi tiêu được hấp thụ ở mức 20 mg/kg trọng lượng thì sự thích nghi của curcuma sẽ tăng đến 200%. Trong thực tế ở các gia đình Việt Nam, đây là 2 gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn ngon truyền thống.

Nghệ là loại củ rất dễ trồng, ưa ẩm, ít phải chăm sóc, lá có khả năng lọc không khí. Cây lá và hoa của nghệ rất đẹp, có thể dùng làm cây cảnh trang trí...

Thụy Huyên (tổng hợp)

Đừng mang chất ung thư vào nhà

Nhà cửa, quần áo của bạn luôn được bảo vệ, giữ gìn sạch sẽ nhưng có thể bạn chưa ý thức được, khi chúng ta áp dụng các biện pháp giữ vệ sinhcho căn nhà thân yêu thì có thể chúng ta cũng đã tùy tiện mang “chất độc” về nhà.

Phòng ngủ

Trong phòng ngủ của chúng ta chắc chắn có bàn trang điểm và trên đó bày không ít đồ mỹ phẩm. Nếu chúng có formaldehyde sẽ gây tổn thương cho mắt, nếu có hoạt thạch sẽ làm tăng nguy cơ ung thư.

Trong tủ quần áo của chúng ta cũng có không ít quần áo chun bó, các loại quần áo làm từ vải có ni-lon. Chất “nhựa” trong ni-lon sẽ được giải phóng khi được làm nóng bởi thân nhiệt. Các chất làm mềm, keo dính và chất chống tĩnh điện... đều gây nguy hại tiềm tàng cho cơ thể.

Phòng đọc sách

Bút tẩy xóa, chất làm sạch mực, mực in… khi dùng thì rất thuận tiện nhưng chúng cũng hàm chứa các chất độc hại như benzene và thủy ngân, những chất này sẽ kích thích hooc-môn tuyến thượng thận bài tiết quá độ, đồng thời nâng cao mức độ nhạy cảm của tuyến thượng thận đối với tim mạch, làm cho nhịp tim đập nhanh, không có quy luật, người có bệnh mãn tính có thể bị đột quỵ, thậm chí tử vong.

Nhà bếp

Trong nhà bếp thường có không ít các chất tẩy rửa. Đôi tay của bạn có bị thô ráp không? Nếu có thì nên thay nước rửa bát hoặc đi găng bởi trong nước tẩy rửa có chất tẩy và các chất phụ gia khác có thể phá hỏng tầng chất dầu bảo vệ trên bề mặt da, gây tổn thương và ăn mòn da. Thành phần hóa học trong nước tẩy rửa gây nguy hại cho tóc và các bộ phận khác ở nhiều mức độ. Nước rửa chén bát còn lưu lại trên bát, đĩa cũng là một mối đe dọa cho sức khỏe.

Ngoài ra, các chất ô ô nhiễm độc hại như khí đốt gas, khí gas, hơi dầu chiên rán, hydrocarbons, halogen vv cũng là các nhân tố gây ra ung thư.

Nhà vệ sinh

Trong nhà vệ sinh thường xuyên thuốc diệt côn trùng, nước tẩy rửa nhà vệ sinh và chất thanh lọc không khí. Nếu đặt các thuốc diệt côn trùng xong mà cảm thấy tinh thần mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt hoặc có triệu chứng tương tự như bị cảm thì hãy nghĩ đến khả năng bạn đã bị trúng độc. Nếu cảm thấy tức ngực, mất sức, mắt mũi đau nhức thì ngay lập tức lấy lọ thanh lọc không khí vứt đi, vì có thể nó chính là nguyên nhân.

Dương Hằng

Theo health.sohu

5 thành phần nguy hiểm nhất có trong thực phẩm

Bạn có biết, các chất làm ngọt, phẩm màu, chất bảo quản... có trong thực phẩm chế biến sẵn đều vô cùng nguy hại cho sức khỏe của bạn. Dưới đây là 5 thành phần nguy hiểm nhất mà bạn nên tránh càng xa càng tốt.


Hãy đọc kỹ nhãn hàng trước khi mua bất kỳ loại thực phẩm đóng hộp nào

Sodium Nitrite

Đây là một loại chất bảo quản thường có trong xúc xích, giăm bông, thịt xông khói và rất nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn từ thịt.

Sodium Nitrite có tác dụng bảo toàn màu đỏ/hồng tươi của thịt và khiến cho món ăn đó trở nên bắt mắt hơn. Thậm chí, ở mức độ nào đó, Sodium Nitrite còn có khả năng ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm.

Tuy nhiên, khi ăn phải một số lượng lớn, sodium nitrite sẽ phản ứng với axit có trong dạ dày tạo ra và tạo ra nitrosamine - tác nhân chính gây ung thư.

Ngoài ra, sodium nitrite còn là nguyên nhân của chứng đau nửa đầu, triệu chứng phổi tắc nghẽn mãn tính. Các loại thịt không đỏ như thịt gà, cá là các loại thực phẩm tương đối an toàn vì không chứa nitrat.

Excitotoxin

Excitotoxin thường có nhiều trong súp đóng hộp, sô-đa, xúc xích, sa lát, các đồ ăn chay bán sẵn... Ngoài ra, excitotoxin còn được sử dụng như một loại gia vị trong hầu hết các loại thực phẩm, như bột ngọt hoặc các loại gia vị ngọt được đặt cho các tên gọi khác nhau.

Excitotoxin về cơ bản là một loại axit amin có chức năng dẫn truyền thần kinh trong não. Nhưng khi các tế bào não tiếp xúc với lượng excitotoxin quá lớn (thông qua ăn uống hàng ngày) thì chúng bị kích thích mạnh và bắt đầu truyền các tín hiệu thần kinh với tốc độ rất nhanh cho đến khi chúng hoàn toàn kiệt quệ. Nhiều giờ sau, những nơron này chết đột ngột, như là chúng bị kích thích đến chết. Vì lý do đó, các nhà nghiên cứu thần kinh gọi excitotoxin là chất độc kích thích.

Đối với thai nhi và trẻ em, do các enzym bảo vệ trong não chưa phát triển đầy đủ, nên chưa có khả năng tự “giải độc” cho mình. Chính vì thế, phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ nên hạn chế tối đa việc sử dụng các loại thực phẩm chứa excitotoxin.

Gluten

Gluten là chất tinh bột có trong lúa mạch, lúa mỳ và lúa mạch đen. Gluten có thành phần là gliadin - một dạng protein không hòa tan có thể gây ra chứng dị ứng hay rối loạn tiêu hóa do không dung nạp gluten. Đó là một bệnh được gọi là “bệnh tạng”, có biểu hiện thoái hóa mô trong của ruột làm cho không thể hấp thu được chất dẫn đến các rối loạn như thiếu máu, tiêu chảy, chướng hơi, sụt cân và khối cơ bắp.

Những người nhạy cảm với gluten mà đang mắc các chứng tiểu đường, suy nhược cơ thể, viêm khớp, loãng xương, viêm da, vảy nến và bệnh đa xơ cứng... thì các chứng bệnh này sẽ trở nên trầm trọng hơn khi cơ thể hấp thu gluten.

BHA và BHT

Butylated Hydroxyanisole (BHA) và Butylated Hydroxytoluene (BHT) được sử dụng để bảo quản chất béo và ức chế sự hình thành của nấm men. Các thực phẩm như bơ, khoai tây chiên, bia, ngũ cốc, thịt... đều chứa BHT hoặc BHA, thậm chí cả hai. BHT là chất chống oxy hóa ở các chất béo để tránh cho sản phẩm bị ôi thiu.

Khi cơ thể dung nạp quá nhiều các chất này có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe. BHT và BHA có thể gây khó khăn cho quá trình trao đổi chất, làm giảm cân, tổn thương gan, gây ra chứng chậm phát triển và phát triển bất thường ở thai nhi. Đây cũng là nguyên nhân gây ra chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ em.

BHA và BHT có thể làm tăng nguy cơ ung thư (nghi ngờ là chất gây ung thư) và khi được tích lũy trong các mô, chúng gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. BHA và BHT còn gây ra chứng to gan, chậm phát triển tế bào, chứng viêm da tiếp xúc và các vấn đề về da khác...

Fructose Corn Syrup cao (HFCS)

Còn được gọi bởi các tên khác như xirô ngô, fructose hay đường ngô... Đó là một loại chất làm ngọt có chưa hàm lượng calorie cao, được sử dụng trong các thực phẩm chế biến sẵn như sốt cà chua, mứt, bánh mỳ, trộn sa lát, kem, nước giải khát...

Nếu cơ thể tiêu thụ lượng HFCS bình thường thì sẽ không có hại cho sức khỏe, nhưng nếu hấp thụ ở hàm lượng quá cao sẽ là dẫn đến các chứng bệnh tim mạch, béo phì và tiểu đường type 2... Ngoài ra, chúng còn gây ra sự thay đổi trong chuyển hóa nội bào và đẩy nhanh quá trình lão hóa.

Liên Châu

TheoBe Well

Nước súc miệng - Không dùng tùy tiện

Trong lĩnh vực nha khoa, người ta đã chế ra nhiều loại nước súc miệng với những mục đích khác nhau...

imageNhư nước súc miệng làm mất mùi hôi của răng miệng bằng cách loại bỏ vi khuẩn và những mảng bám ở nướu răng, nước súc miệng có chứa thành phần làm trắng răng nhưng không có tác dụng ngừa sâu răng, nước súc miệng ngăn ngừa sâu răng hoặc trị liệu những bệnh về răng...

Thành phần và tác dụng của các chất có trong nước súc miệng:

- Chất kháng vi sinh vật: Cetylpyridinium chloride, chlorhexidine và các hợp chất phenolic là những chất có tác dụng làm giảm các vi khuẩn có trong khoang miệng.

- Các chất ôxy hóa và khử mùi: sodium bicarbonate, chlorine dioxide có tác dụng che giấu và khử mùi hôi ở miệng.

- Chất cung cấp ôxy: hydrogen peroxide giúp tiêu diệt những vi khuẩn kỵ khí bằng cách cung cấp ôxy để tiêu diệt chúng.

- Chất fluoride có tác dụng làm chắc răng và ngừa sâu răng.

- Chất làm giảm đau chứa những chất giảm đau khi răng bị đau, tê...

- Chất đệm (tức là dung dịch đệm) để giảm đau ở những mô mềm, làm giảm độ acid có trong miệng và hòa tan những lớp màng mỏng bám vào niêm mạc miệng.

Không nên dùng nước súc miệng quá nhiều.

Tuy nhiên, các sản phẩm nước súc miệng cũng đồng thời còn chứa một hàm lượng lớn chất cồn (ethanol) với tỷ lệ biến đổi từ 6 – 27%. Vì vậy nếu súc miệng lâu dài, nước súc miệng này có thể gây cảm giác nóng rát ở má trong, nướu, lưỡi, tăng nguy cơ nhiễm nấm, sâu răng, các bệnh về nướu, hơi thở hôi, chứng khó nuốt... Chất cồn còn gây tình trạng khô miệng khiến tăng thêm nguy cơ bị sâu răng; đặc biệt nồng độ chất cồn cao có trong nước súc miệng còn liên quan đến ung thư miệng. Chính vì thế mà Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ không khuyến khích sử dụng nước súc miệng đơn thuần mà việc vệ sinh răng miệng cần kết hợp chải răng và dùng chỉ nha khoa.

Nước súc miệng cũng không sử dụng cho trẻ em vì trẻ có thể nuốt vào bụng, nếu lượng lớn có thể gây co giật, tổn thương não, thậm chí tử vong.

Mặt khác, các chuyên gia nha khoa cũng cho rằng tính hiệu quả của nước súc miệng còn tùy thuộc vào cách sử dụng chúng; vì khi dùng không đúng cách thì không có tác dụng, chẳng hạn nước súc miệng chứa fluoride nhằm ngăn ngừa sâu răng mà lại sử dụng với mục đích loại bỏ những mảng bám ở răng sẽ không có kết quả.

Khi sử dụng nước súc miệng cũng có thể có những tác dụng phụ như ố răng, hư những mảng trám răng, rối loạn vị giác, nha chu, kích ứng miệng lưỡi... Vì vậy cần cẩn trọng khi sử dụng nước súc miệng, điều cốt yếu là chải răng đều đặn và đúng cách, thường xuyên sử dụng chỉ nha khoa để chăm sóc và bảo vệ răng an toàn.

10 lợi ích bất ngờ của cafe mới được phát hiện

Tạp chí chuyên đề JNCI của Viện Ung thư quốc gia Mỹ số ra đầu tháng 5/2011 đăng tải nghiên cứu dài kỳ của các chuyên gia ở ĐH y khoa Harvard (Mỹ) phát hiện thấy sử dụng cà phê thường xuyên, nhất là cà phê khử cafein có tác dụng giúp cơ thể tránh xa nguy cơ mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến.

Theo nghiên cứu này, những ai uống 6 tách cà phê khử cafein/ngày sẽ giảm tới 20% rủi ro mắc bệnh ung nói trên so với người không dùng. Ngoài nghiên cứu trên, trước đây các nhà khoa học cũng phát hiện thấy cà phê có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh Parkinson (bệnh suy giảm trí tuệ), tiểu đường tuýp 2, sỏi mật và ung thư gan. Nghiên cứu trên được tiến hành ở 47.911 đàn ông từ năm 1986. Lợi ích giảm rủi ro mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến của cà phê là  do cà phê giàu chất chống ôxi hóa, các hợp chất điều tiết insulin và nhiều lợi ích khác.

cafe

Dưới đây là 10 lợi ích chính của cà phê đối với sức khỏe con người vừa được cập nhật.

1. Cà phê đối với bệnh tiểu đường tuýp II:  Tuy chưa khẳng định được đầy đủ song theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy axít chlorgoenic có trong cà phê sẽ giúp ngăn chặn bệnh tiểu đường tuýp II. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những người uống cà phê điều độ có rủi ro bệnh tiểu đường tuýp II thấp hơn so với những người không dùng loại đồ uống này.

2. Cà phê ngừa ung thư: Theo nghiên cứu do các chuyên gia ĐH Harvard, Mỹ thực hiện thì những người uống cà phê có hàm lượng cafein thấp điều độ và đều đặn sẽ giảm được tới 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư, nhất là ung thư vú, tiền liệt tuyến, trực và đại tràng.

3. Giảm thiểu bệnh Parkinson: Một nghiên cứu dài 30 năm của các nhà khoa học Mỹ phát hiện thấy những người có thói quen uống cà phê thì có rủi ro mắc bệnh Parkinson thấp hơn so với người không uống hoặc uống ít. Tuy nhiên, người ta chưa hiểu cụ thể bao nhiêm phần trăm thì giảm bệnh bệnh Parkinson.

4. Chứa nhiều chất chống ôxy hóa: Cà phê đích thực sự là thực phẩm giàu chất chống ôxy hóa tự nhiên. Nó có tác dụng giữ cho máu sạch, ngăn ngừa bệnh cao huyết áp và bệnh tim mạch. Nên dùng cà phê có hàm lượng càein thấp hoặc đã khử cafein, lạm dụng quá nhiều sẽ gây phản tác dụng.

5. Ngừa bệnh xơ gan: Xơ gan là căn bệnh phổ biến ở người nghiện rượu mặc dù người khác cũng có thể mắc bệnh. Một số nghiên cứu được thực hiện gần đây cho thấy những người uống cà phê thường xuyên và điều độ, giảm được tới 80 % khả năng phát triển bệnh xơ gan, đây là kết luận có sơ sở về mặt khoa học và đáng tin cậy.

6. Giúp giảm cân: Cà phê là đồ uống có lượng calo thấp , sử dụng vào buổi sáng có tác dụng rất tốt bởi nó làm tăng quá trình trao đổi chất, giúp đốt cháy calo. Ngoài ra dùng cà phê làm các món ăn khác cũng có tác dụng tương tự, tuy nhiên phải hạn chế đường và cafein.

7. Giảm bệnh hen suyễn: Thực tế, các loại thuốc trị hen suyễn đều có chứa caffeine vì vậy, uống cà phê điều độ có tác dụng tích cực trọng việc ngăn ngừa căn bệnh này.

8. Lợi tiểu: Cà phê không chỉ được xem là đồ uống lợi tiểu mà nó còn có tác dụng " tắm rửa", làm sạch dạ dày và hệ tiêu hóa. Tuy nhiên những người có vấn đề về dạ dày, dễ phản ứng với cà phê thì không nên dùng đồ uống này.

9. Giảm nguy cơ mắc bệnh sỏi mật: Theo nhiều nghiên cứu lâm sàng, cà phê có tác dụng giảm cholesterol trong mật dạ dày, giúp ngăn ngừ nguy cơ tạo sỏi túi mật. Tuy nhiên theo nghiên cứu thì chỉ nhóm người uống nhiều cà phê mới có tác dụng này.

10. Cà phê tốt cho luyện tập thể dục: Nhiều nghiên cứu khẳng định cà phê rất tốt cho tập thể dục. Tuy nó không tạo thêm nhiều cơ bắp, nhưng cafein có trong cà phê sẽ tạo thêm năng lượng cho cơ thể, giúp con người luyện tập dẻo dai, bền bỉ và dễ đạt được mục tiêu, nhưng không nên lạm dụng quá nhiều caffein.

10 thực phẩm tuyệt hảo cho mái tóc chắc khoẻ

Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp bạn phát triển các tế bào mạnh mẽ hơn và cơ thể sẽ luôn luôn khoẻ mạnh, đặc biệt là tóc và móng tay. Một chế độ ăn uống cân bằng đầy đủ protein, kẽm, sắt sẽ tạo ra sự khác biệt cho mái tóc của bạn.

1. Cá hồi

Bạn yêu cá hồi về hương vị của nó, nhưng bạn sẽ còn ưa thích món ăn này hơn bởi chúng mang một lượng dinh dưỡng dồi dào, đặc biệt là axit béo omega-3 cần thiết để hỗ trợ sức khoẻ da đầu. Sự thiếu hụt có thể dẫn đến việc khô da đầu và do đó tóc dễ dàng bị rụng hơn, quả là một thảm hoạ đối với chị em phụ nữ chúng ta.
2. Đậu

Đậu đóng một vai trì quan trọng trong chế độ ăn uống cho mái tóc chắc khoẻ. Chúng không chỉ mang một lượng protein dồi dào để sở hữu một mái tóc dày, mà còn sở hữu cả sắt, kẽm và biotin. Lượng biotin thiếu hụt có thể gây tóc dễ gãy, nghiêm trọng chẳng kém việc rụng tóc.
3. Ngũ cốc

Bánh mì đen, gạo nâu là những ngũ cốc giàu dinh dưỡng, nguồn cung cấp kẽm, sắt và vitamin B vô cùng dồi dào, những dưỡng chất quan trọng cho một mái tóc chắc khoẻ và mềm mượt.
4. Gia cầm

Nếu không cung cấp đầy đủ protein hoặc lượng protein thấp, tóc bạn sẽ rất yếu, dễ gãy, trong khi quá nhiều protein sẽ dẫn đến việc mất màu tóc. Vì vậy cung cấp 1 lượng thịt gia cầm vừa đủ sẽ giúp bạn thu nạp đạm đủ cho cơ thể mà chẳng lo ảnh hưởng đến cân nặng của bản thân.
5. Trứng

Trứng cực kỳ tốt cho tóc của bạn. Nếu bạn sợ ăn thịt hay ăn kiêng, thì trứng - với lượng protein, biotin và vitamin B12 cao đều quan trọng cho da và tóc của bạn, hiệu quả 2 trong 1. Quả là một thực phẩm tuyệt vời.
6. Cà rốt

Thỏ có một bộ lông đẹp, và thức ăn khoái khẩu của chúng là cà rốt. Cà rốt giàu vitamin A, một loại vitamin giúp da dầu khoẻ mạnh và sở hữu một đôi mắt sáng, "lợi cả đôi đường".
7. Rau xanh

Rau bina, bông cải xanh và củ cải đều là những loại rau xanh cung cấp đầy đủ vitamin A và C cho bạn, chúng giúp cơ thể tiết ra chất dầu đủ để nuôi dưỡng cho tóc chắc khoẻ và bóng mượt. Điều này chưa chắc các bạn đã biết, phải không?
8. Sữa ít béo

Các sản phẩm làm từ sữa ít béo như sữa tách kem và sữa chua sẽ tốt cho tóc, chúng mang 1 nguồn canxi dồi dào và 1 lượng protein tuyệt hảo, những chất cần thiết cho mái tóc khoẻ mạnh.
9. Các loại hạt

Hạt điều, lạc,... cung cấp selen, một khoáng chất quan trọng đối với sức khoẻ da đầu của bạn. Quả óc chó chứa alpha-linolenic axit, axit béo omega-3. Mỗi khi thèm ăn vặt, hạt điều, quả hạnh nhân sẽ là lựa chọn hoàn hảo, tránh khỏi việc thiếu hụt kẽm gây ra rụng tóc.
10. Hàu

Đây chắc hẳn là 1 ngạc nhiên, bởi hàu thường được nói đến để kích thích sự "ham muốn" chứ không phải là 1 chất tốt cho tóc của bạn. Tuy nhiên, hàu mang chất kẽm khá cao, một thành phần bổ sung cho mái tóc của bạn thêm mạnh mẽ.

Thứ Ba, 20 tháng 3, 2012

các vi chất dinh dưỡng

Vitamin rất thiếu yếu với cuộc sống và vì thế thông tin về nó luôn đầy ắp. Nhưng loại thực phẩm nào giàu vi chất đó nhất và những nguy cơ từ việc bổ sung vi chất dạng thuốc thì không phải ai cũng nắm được.

Vitamin A

Thiết yếu cho mắt và xương cũng như tạo ra các bạch cầu chống viêm. Mặc dù các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy khả năng chống ung thư nhưng chưa có bằng chứng nào cho thấy vitamin A bảo vệ cơ thể người chống lại các khối u ác tính.

Liều khuyến nghị: 0,7mg đối với nam và 0,6mg đối với nữ.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: bí đỏ, cà rốt, khoai lang

Các nguy cơ do uống viên bổ sung: Với người hút thuốc, 20mg/ngày sẽ liên quan với nguy mắc ung thư phổi. Uống lâu dài với liều 1,5mg/ngày sẽ làm tăng nguy cơ loãng xương. Vitamin A gây ra các khuyết tật bẩm sinh vì thế tránh uống trong giai đoạn mang thai.

Vitamin B

Thiết yếu cho sự chuyển dưỡng, hệ miễn dịch và hệ thống thần kinh. Nghiên cứu gần đây cho thấy B6 và B12 giúp giảm độ co của bộ não, vốn liên quan với mất trí nhớ; B6 và B12 cũng giúp giảm homocysteine, một chất liên quan với bệnh tim. Nhưng các nghiên cứu cũng cho thấy sự giảm nguy cơ bệnh tim chỉ cao nhất ở những người có mức độ vitamin này thấp.

Liều khuyến nghị: B6 là 1,4mg/ngày đối với nam và 1,2mg/ngày đối với nữ; B9 là 2mg/ngày đối với người lớn; B12 là 0,0015mg/ngày đối với người lớn.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: ngũ cốc nguyên cám hay bổ sung vitamin B. Thịt, trứng, các sản phẩm từ sữa là nguồn bổ sung B12 hằng ngày.

Những người có nguy cơ thiếu: những người ăn chay có nguy cơ thiếu B12. Những người trên 60 tuổi thường có lượng vitamin B6 và B12 thấp. Thói quen uống chất cồn sẽ gây khó hấp thụ B6.

Nguy cơ từ việc uống vitamin bổ sung: Uống hơn 200mg B6 có thể làm tổn thương hệ thần kinh.

Vitamin C

Thiếu yếu đối với xương, răng, lợi và các mạch máu. Không có bằng chứng nào cho thấy uống bổ sung chất này giúp ngăn ngừa cảm lạnh.

Những nguồn thực phẩm lý tưởng: ớt chuông đỏ, các loại quả họ cam quýt, súp lơ xanh.

Nhóm có nguy cơ thiếu: thai phụ, những người nghiện thuốc lá, nghiện rượu.

Nguy cơ khi uống viên bổ sung: Tổ chức Tiêu chuẩn thực phẩm FSA khuyến nghị nên uống hơn 1.000mg/ngày. Quá nhiều sẽ gây đau đầu và tiêu chảy.

Vitamin D

Thiếu yếu đối với xương và răng. Bằng chứng cho thấy nó giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tim, 1 số bệnh ung thư, tiểu đường và hen suyễn và thậm chí còn giúp kiểm soát cân nặng.

Liều khuyến nghị: không có bởi vì hầu hết chúng ta đều nhận vitamin D từ ánh nắng mặt trời.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: dầu cá, trứng, bơ thực vật

Nhóm có nguy cơ thiếu: chủ yếu rơi vào mùa đông do thiếu ánh nắng mặt trời.

Nguy cơ từ việc uống vitamin bổ sung: Uống hằng ngày 25-50mg có thẻ làm tăng nguy cơ sỏi thận.

Vitamin E

Thiết yếu đối với tạo các hồng cầu và ngừa các cục máu đông. Vitamin E không phải giữ vai trò duy nhất nhưng nó nằm trong 8 nhóm chất quan trọng. Không có bằng chứng nào cho thấy uống viên bổ sung giúp ngăn ngừa các vấn đề tim mạch.

Liều khuyến nghị: 4mg/ngày đối với nam giứi và 3mg/ngày đối với nữ giới.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: hạnh nhân, hạt hướng dương.

Nhóm có nguy cơ thiếu: Rất hiếm

Nguy cơ từ việc uống vitamin bổ sung: khử các cholesterol tốt nếu uống cùng với thuốc statin.

Folic axit

Thiết yếu trong việc phòng ngừa dị tật thần kinh bẩm sinh. Liên quan với việc giảm nguy cơ mất trí nhớ và ung thư ruột. Một số bằng chứng cho thấy nó còn giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim và đột quỵ.

Liều khuyến nghị: 0,2mcg/ngày và gấp đôi trong thời kỳ mang thai.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: rau chân vịt, lê, ngũ cốc bổ sung vi chất, măng tây.

Nhóm có nguy cơ thiếu: Hầu hết là người già và người nghiên rượu nặng.

Nguy cơ từ việc uống viên bổ sung: Viên bổ sung thường chứa vitamin B12 và thường được kê cho người già. Đó là vì nó giúp điều trị chứng mất trí nhớ do thiếu vitamin B12 nhưng không thể chữa trị những tổn thương thần kinh.

GLA (Omega-6)

Thiết yếu đối với da, tóc và hệ miễn dịch. Đại diện của tổ chức An toàn thực phẩm châu Âu cho biết không có bằng chứng nào cho thấy GLA (gamma linolenic axit) hỗ trợ cho sức khỏe hệ xương, huyết áp, cholesterol hay kiểm soát cân nặng.

Liều khuyến nghị: không có. Nó là một trong số những dưỡng chất mà cơ thể có thể dư thừa do chúng ta tiêu thụ một lượng lớn dầu thực vật.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: Dầu thực vật

Nhóm có nguy cơ thiếu: Không có ai, chủ yếu là dư thừa.

Nguy cơ từ việc uống bổ sung: Do chúng có công thức tương tự nhau nên omega-6 sẽ tăng khả năng hấp thụ omega-3 có tác dụng bảo vệ tim. Tỉ lệ omega-6 và omega-3 lý tưởng là 4:1 nhưng ở Anh, tỉ lệ này đang là 15:1. Sự mất cân bằng này liên quan với khả năng chống viêm và làm tăng nguy cơ ung thư vú, hen suyễn và béo phì. Để cân bằng, cần tăng cường omega-3 từ dầu cá và tránh uống viên bổ sung có hàm lượng omega-6 cao.

Hesperinin

Thiết yếu đối với quá trình làm lành vết thương, hệ miễn dịch và mạch máu. Các nghiên cứu cho thấy lợi ích đối với bệnh giãn tĩnh mạch và bệnh trĩ. Khi uống ở dạng bổ sung, nó thường được kết hợp với vitamin C.

Liều khuyến nghị: Không có

Nguồn thực phẩm lý tưởng: hoa quả họ cam quýt, nam việt quất, quả mơ.

Nhóm có nguy cơ thiếu: Không có ai

Nguy cơ từ việc uống viên bổ sung: Có thể làm loãng máu.

Sắt

Thiết yếu đối với năng lượng sống

Liều khuyến nghị: 8,7mg đối với nam giới và 14,8mg đối với nữ giới.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: thịt đỏ, đậu đỗ, các loại quả khô, lòng đỏ trứng, hàu và con trai.

Nhóm có nguy cơ thiếu: Ước tính có 1/10 phụ nữ thiếu chất sắt, những người ăn chay cũng có nguy cơ này.

Cứ 4 trẻ trên 6 tháng có 1 trường hợp thiếu sắt và hầu hết trẻ bú bình dưới 12 tháng đều thiếu sắt. Trà và cà phê làm giảm khả năng hấp thụ sắt.

Nguy cơ từ uống viên bổ sung: Tránh uống nhiều hơn 17mg/ngày vì nó có thể gây buồn nôn, tiêu chảy và giảm hấp thụ can-xi, kẽm.

Jelly

Thiết yếu trong việc hạ cholesterol máu (đây chính là axit pantothenic). Khảo sát những năm 1980 cho thấy 300mg sẽ làm giảm cholesterol ở những bệnh nhân có mức cholesterol cao bất thường. Khả năng chống ung thư chưa được chứng minh.

Liều khuyến nghị: Không có

Nguồn thực phẩm lý tưởng: các sản phẩm từ ong

Nhóm có nguy cơ thiếu: Rất hiếm gặp

Nguy cơ từ uống viên bổ sung: Jelly có thể kích thích hen suyễn và chứng quá mẫn cảm mà bất cứ yếu tố gây dị ứng nào cũng có thể gây nguy hiểm. Làm chứng máu loãng nặng thêm, làm tăng nguy cơ chảy máu.

Vitamin K

Thiết yếu đối với quá trình đông máu và hệ xương. Các nghiên cứu cho thấy nó bảo vệ cơ thể khỏi ung thư gan và ung thư tuyến tiền liệt. Có thể làm thay đổi bệnh xơ cứng mạch vành.

Liều khuyến nghị: 0,001mg/kg thể trọng. Tức là 1 người nặng 60kg sẽ cần 0,060mg.

Nguồn thực phẩm lý tưởng: Rau lá xanh sẫm

Nhóm có nguy cơ thiếu: thường là những người uống nhiều vitamin A và/hoặc vitamin E do 2 vi chất này làm giảm khả năng hấp thụ vitamin K.

Nguy cơ uống viên bổ sung: không rõ. Uống lên 1mg.ngày dường như không gây hại gì.

Tận dụng vitamin cho sức khỏe và sắc đẹp

image
 
     Vitamin và các nguyên tố vi lượng từ xưa tới nay vẫn được coi là “vệ sĩ sắc đẹp”. Có nhiều loại vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể sẵn có trong thực phẩm hàng ngày mà chúng ta không phải lúc nào cũng để ý và biết tận dụng.

Vitamin B12

Nguồn thực phẩm cung cấp: Thịt, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa như pho mát, bơ,…

Được cơ thể sử dụng: Hỗ trợ các hoạt động của hệ thần kinh, tái tạo các tế bào máu và tạo ra năng lượng.

Vitamin A và tiền tố Beta-caro-tene

Nguồn thực phẩm cung cấp: Gan động vật, các loại cá nhỏ, bơ thực vật, trứng.

Tiền tố beta-carotene có nhiều trong các loại quả màu đỏ, cam, các loại rau.

Được cơ thể sử dụng: Rất quan trọng cho quá trình phát triển, tăng trưởng. Là chất thiết yếu cho sức khỏe thị lực.

Nguyên tố vi lượng Potassium (Kali)

Nguồn thực phẩm cung cấp: Có sẵn trong các loại hoa quả, các loại rau, quả đậu và các cây họ đậu, các sản phẩm chế biến từ sữa, cá và thịt.

Được cơ thể sử dụng: Kali hỗ trợ hệ tuần hoàn trong việc kiểm soát huyết áp và là thành phần rất quan trọng cho việc thúc đẩy chuyển hóa các tế bào thần kinh.

Vitamin C

Nguồn thực phẩm cung cấp : Các loại quả giống cam, quýt, chanh, kiwi, dâu tây, rau cải brussel và có nhiều trong các loại ớt đỏ.

Được cơ thể sử dụng: Vitamin C giúp hoàn thiện quá trình hấp thụ chất sắt và là chất quan trọng cho quá trình làm lành vết thương.

Nguyên tố vi lượng I-ốt

I-ốt được tìm thấy trong đấy và nước vì vậy hàm lượng i-ốt có trong thức ăn được phân bố ở từng khu vực khác nhau.

Nguồn thực phẩm cung cấp: Các sản phẩm chế biến từ sữa, các loại sản phẩm có nguồn gốc từ biển và bánh mì được bổ sung i-ốt.

Được cơ thể sử dụng: I-ốt là thành phần không thể thiếu của kích thích tố thuộc tuyến giáp, vì vậy là nguyên tố quan trọng cho sự phát triển của cơ thể và duy trì tỉ lệ trao đổi chất trong cơ thể.

Nguyên tố vi lượng Kẽm

imageNguồn thực phẩm cung cấp: Có nhiều trong thịt, cá, tôm, cua,… và trong các loại hạt, các sản phẩm từ ngũ cốc, lúa mì.

Được cơ thể sử dụng: Hỗ trợ làm nhanh lành vết thương, là thành phần chủ chốt cho sự tăng trưởng của xương, não và nhiều bộ phận khác của cơ thể.

Vitamin D

Nguồn thực phẩm cung cấp: Tìm thấy 1 lượng rất nhỏ trong thịt fillet cá, gan bò non, pho mát và lòng đỏ trứng.

Được cơ thể sử dụng: Hỗ trợ hấp thu canxi và là thành phần quan trọng đối với hệ miễn dịch.

Canxi

Nguồn thực phẩm cung cấp: Trong các sản phẩm từ sữa, đậu nành, xương cá, và hạt hạnh nhân.

Được cơ thể sử dụng: Là chất chủ yếu tạo nên sự rắn chắc của xương và răng, đồng thời cũng là chất cần thiết cho sự phát triển của cơ và làm vững chắc các thành mạch thần kinh. Canxi cũng có thể làm nhiễm vụ hỗ trợ kiểm soát huyết áp.

Sắt

Nguồn thực phẩm cung cấp: Thịt, cá, thịt gia cầm, bánh mì nguyên cám, đậu quả và các cây họ đậu, các loại rau lá xanh.

Được cơ thể sử dụng: Chất sắt được coi như là một chất chủ đạo của thành phần máu hemoglobin (các tế bào máu màu đỏ), những tế bào chịu trách nhiệm việc mang ôxy đến mọi cơ quan trong cơ thể.

Axit Folic

imageNguồn thực phẩm cung cấp: Có nhiều trong các loại rau lá xanh như rau cải bó xôi, bông cải xanh, măng tây, và các loại quả như dâu tây, cam và chuối.

Được cơ thể sử dụng: Làm giảm tối thiểu nguy cơ bị dị tật ống thần kinh ngay từ khi còn trong bụng mẹ.

Vitamin B2

Nguồn thực phẩm cung cấp: Thịt, trứng, quả đậu và các cây họ đậu, các loại rau lá xanh, quả óc chó, và các sản phẩm từ sữa.

Được cơ thể sử dụng: Hỗ trợ giải phóng năng lượng từ thức ăn, và hỗ trợ các tế bào thực hiện các chức năng của mình hiệu quả.

Nguyên tố vi lượng Magiê

Nguồn thực phẩm cung cấp: Hoa quả và các loại rau, các loại hạt đậu, lạc, các loại cây họ đậu, các sản phẩm từ đậu nành, và các sản phẩm ngũ cốc còn nguyên cám.

Được cơ thể sử dụng: Là chất quan trọng cấu tạo cấu trúc xương, và cũng là chất thiết yếu để chuyển hóa năng lượng đi nuôi toàn bộ cơ thể.

Top 5 vitamin "đánh bại" các bệnh ung thư

image

     Một trong những cách thức phòng chống các loại bệnh ung thư đơn giản và hữu hiệu chính là cung cấp các vitamin cần thiết cho cơ thể.

1. Beta carotene

Beta carotene là tiền thân của Vitamin A, chúng có trong các loại rau màu cam và xanh lá cây như cà rốt, khoai lang, rau bina, cải xoăn… Nghiên cứu cho thấy, beta carotene giúp bảo vệ phổi chống lại độc tố gây bệnh ung thư phổi.

Trong một nghiên cứu khác cho biết những người đã từng hút thuốc nếu ăn rau xanh và thực phẩm có beta carotene mỗi ngày có thể giảm nguy cơ ung thư dạ dày và ung thư phổi.

2. Vitamin B6

Vitamin B6 rất cần thiết để duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh và bảo vệ đường hô hấp khỏi nhiễm trùng. Nghiên cứu cho biết Vitamin B6 có thể giúp chống lại ung thư cổ tử cung. Vitamin này chủ yếu được tìm thấy trong cà rốt, táo, thịt nội tạng, chuối, rau lá xanh và khoai lang.

3. Vitamin C

Một trong các chất dinh dưỡng được nghiên cứu, vitamin C đã cho thấy nhiều khả năng hứa hẹn trong cuộc chiến chống lại căn bệnh ung thư, cả trong giai đoạn phòng chống và điều trị bệnh. Các nghiên cứu gần đây trên các bệnh nhân bị ung thư vú, buồng trứng, tử cung, cổ tử cung được sử dụng bổ sung thêm axit ascorbic (vitamin C) trong quá trình điều trị có thể kéo dài sự sống lên từ 13 đến 21 lần.

4. Folic Axit

Axit folic, còn được gọi là folate hay vitamin B9, giúp bảo vệ chống lại ung thư cổ tử cung và là chất cần thiết cho việc hình thành vật liệu di truyền của cơ thể - AND, ARN. Axit folic được tìm thấy trong củ cải đường, bắp cải, trứng, trái cây, và hầu hết các loại cá.

5. Vitamin E

Để bảo vệ chống lại ung thư ruột, vitamin E là một lựa chon rất cần thiết. Vitamin E hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ làm giảm những thiệt hại gây ra bởi ozone và các chất gây hại các tế bào. Nó được tìm thấy trong trứng, mầm lúa mì, gan, dầu thực vật chưa tinh chế, và các loại rau màu xanh đậm.

6 cách “đánh bật” stress bằng thực phẩm

Có rất nhiều cách giúp bạn xả stress nhưng xả stress bằng thực phẩm bạn đã thử bao giờ chưa? Rất đơn giản và hiệu quả lắm đấy, tại sao không thử 6 cách dưới đây để tinh thần bạn không bị áp lực căng thẳng nhỉ?

image

1. Ăn để giảm stress

Nếu bạn đang phải trải qua trạng thái tinh thần căng thẳng như gặp phải vấn đề với sếp của bạn thì hãy ăn một quả táo, bạn sẽ lấy lại tinh thần tốt hơn.

2. Dinh dưỡng cho sức khoẻ

Một chế độ ăn nghèo nàn thì cũng giống như bạn đang hút thuốc hoặc uống rượu. Nó có thể khiến bạn giảm cân quá mức, thiếu năng lượng sống là nguyên nhân khiến bạn thiếu tập trung trong công việc, làm việc không hiệu quả.

Một chế độ ăn tốt cho sức khoẻ cần có dầu cá, các loại hạt (đặc biệt là quả óc chó), hoa quảgạo nguyên cám. Những thực phẩm giàu vitamin C như lá rau đậm màu và các loại quả thuộc họ cam quýt. Rau là nguồn thực phẩm chính cung cấp chất khoáng và vitamin cho bữa ăn kiêng của chúng ta. Vậy nên bạn nên ăn chúng càng nhiều càng tốt.

3. Tránh những bữa ăn lớn

Tránh nhịn đói rồi ăn bù bằng các bữa ăn “ê hề” thức ăn. Thay vào đó là những bữa ăn nhỏ, chia làm nhiều lần trong ngày. Như vậy, nguồn năng lượng sẽ được duy trì nhờ sự cung cấp đều đặn, giảm áp lực lên hệ thần kinh. Cơ thể sẽ đương đầu tốt hơn với các vấn đề dễ khiến bạn bị stress.

4. Uống nước ấm trước khi tập

Bắt đầu một ngày mới với bài tập thể dục quen thuộc hoặc bạn có thể đi bộ, chạy bộ cũng là một cách khởi động ngày mới cho bạn. Nhưng đừng quên uống một cốc nước ấm nữa bạn nhé.

5. Ăn ít nhất một bữa rau xanh mỗi ngày

Mỗi ngày cung cấp cho cơ thể ít nhất một bữa rau xanh và một quả cam. Tránh dùng quá nhiều muối và đường khi chế biến rau và pha nước cam bạn nhé. Lưu ý không nên ăn quá nhiều rau xào kỹ thay vào đó là nên ăn rau luộc hoặc nấu canh.

6 Thực phẩm gạo nguyên cám

Trong các bữa ăn kiêng hàng ngày của bạn nên có thực phẩm nguyên cám như lúa mạch, gạo nâu, gạo nguyên cám, yến mạch.

Cung cấp đầy đủ vitamin D, uống 500ml sữa mỗi ngày. Nếu bạn không thích sữa thì có thể thay thế bằng đồ uống từ đậu nành.

Bí mật dinh dưỡng của đậu

Các loại hạt nổi tiếng là giàu chất dinh dưỡng và hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh. Hãy thử xem các loại đậu được dùng phổ biến nhất ẩn chứa những bí mật dinh dưỡng gì.

image

Đậu đen
Có mùi vị thường được so sánh với các loại nấm. Đậu đen vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bồi bổ thận, gan, bổ máu. Với hàm lượng chất xơ cao, ngăn chặn lượng đường trong máu tăng đột biến sau bữa ăn nên chúng rất thích hợp với người bị bệnh tiểu đường.
Đậu đen còn có thể gia tăng năng lượng cho bạn bằng cách cung cấp nguồn chất sắt dồi dào. Nhờ vậy mà chúng rất được các bà nội trợ yêu thích.
Đậu xanh
Theo Đông y, loại đậu này có vị ngọt mát, hơi tanh. Đây là loại thuốc có tác dụng giải nhiệt, tiêu khát, chữa phù thũng, lở do nhiệt, giải cảm nóng, giải độc cơ thể, bổ khí huyết…
Đây là loại đậu cung cấp nhiều vitamin C, vitamin K và ma-giê khá dồi dào. Người thường xuyên ăn những chất giàu vitamin C, folate và Beta-carotene sẽ giảm đáng kể nguy cơ ung thư ruột kết. Nhờ chứa một lượng đáng kể riboflavin, đậu xanh còn là loại thực phẩm bổ trợ việc điều trị chứng đau nửa đầu.
Đậu phộng
Xuất hiện rất nhiều trong các món ăn của người Việt. Đây là loại hạt được chế biến thành nhiều món ăn chơi nhất: luộc, rang, nấu chè…
Nghiên cứu cho thấy, những người thường xuyên ăn đậu phộng ít có nguy cơ bị các bệnh lý tim mạch hơn. Đậu phộng có nguồn protein dồi dào hơn bất cứ loại rau, đậu nào khác. Chính vì vậy, đây là loại thực phẩm rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ em, cân bằng dinh dưỡng cho những người ăn chay và người có chế độ ăn ít thịt.
Đậu Hà Lan
Theo Đông y, đậu Hà Lan có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ vị, tiêu ung độc. Loại đậu này thường được dùng để trị các chứng ăn uống khó tiêu, tiểu đường…
Đậu Hà Lan là nguồn dồi dào vitamin, giúp xương chắc khoẻ. Chúng còn chứa rất nhiều a-xit folic và vitamin B6 giúp hỗ trợ trao đổi chất trong cơ thể. Chúng là loại thực phẩm cần phải có trong bữa ăn để giảm nguy cơ bị xơ vữa động mạch. Đây cũng chính là nguồn sắt và vitamin nhóm B dễ hấp thu cho cả gia đình bạn.
Đậu nành
Đậu nành chứa tới 40% protein. Chúng xuất hiện trong món ăn của rất nhiều nước ở Châu Á.
Nó có đủ lượng protein hoàn hảo, chất béo carbohydrate, các khoáng chất và vitamin.
Đậu nành chứa cả chất xơ hoà tan và không hoà tan. Chất xơ hoà tan giúp giảm lượng cholesterol, điều chỉnh lượng đường trong máu. Chất xơ không hoà tan chống ung thư ruột kết và giúp làm giảm đáng kể triệu chứng rối loạn tiêu hoá.

Nguồn: bibi.vn

11 thực phẩm không nên ăn khi đói

Có những loại thực phẩm rất tốt cho cơ thể, có khả năng phòng chống ung thư, làm chậm quá trình lão hóa nhưng sẽ có tác dụng ngược lại nếu bạn ăn chúng khi đang đói. Vậy những loại thực phẩm nào không nên sử dụng lúc đói? Dưới đây là 11 loại thực phẩm bạn cần tránh xa khi bụng “rỗng” nhé.

1. Sữa và sữa đậu tương

imageHai loại thức ăn này có chứa đạm cao, giàu vitamin nhưng nếu bạn dùng nó vào đồ ăn nhanh chống đói thì lại phản tác dụng. Vì lượng protein lúc này không làm đúng vai trò dinh dưỡng của nó, khiến cơn đói của bạn không được xoa dịu.
Cách tốt nhất khi đói bạn nên ăn uống sữa cùng bánh mì, hoặc những đồ ăn có chứa bột mỳ . Cơ thể hấp thụ tôt nhất là bạn ăn điểm tâm buổi sáng cùng bánh mỳ, hoặc sau khi ăn trưa 2 tiếng, cũng có thể uống trước khi đi ngủ.

2. Sữa chua
Không thể phủ nhận vai trò của sữa chua đối với sức khỏe nhưng sữa chua sẽ phản tác dụng nếu bạn không ăn đúng thời điểm. Nếu bạn ăn lúc đói sẽ ảnh hưởng đến dạ dày của bạn.
Cách ăn có lợi cho sức khỏe là 2 tiếng sau bữa ăn. Ngoài ra, bạn có thể ăn trước khi đi ngủ. Với hai cách này có thể phát huy hết tác dụng của sữa chua giúp cho cơ thể tiêu hóa tốt các lượng thức ăn bạn đã ăn buổi trưa và tối. Bên cạnh đó còn có khả năng làm đẹp cho da của bạn.
3. Rượu
Khi bạn đói, bạn uống rượu là một sai lầm lớn, có nguyên nhân cao nhất dẫn đến đau dạ dày, và nếu bạn thường xuyên uống rượu khi đói sẽ dẫn đến các bệnh khác. Ngoài ra, khi đói mà uống rượu, dẫn đến lượng đường trong máu thấp. Lúc đó, có thể xảy ra các hiện tượng chóng mặt, đổ mồi hôi, lạnh và đói cồn cào. Đặc biệt, nếu lượng đường trong cơ thể xuống quá thấp sẽ dẫn đến hôn mê.
Uống rượu khi đói rất dễ say xỉn và nguy cơ phá hoại dạ dày rất cao. Vì thế hãy lót dạ trước khi uống rượu để bảo vệ sức khỏe.
4. Trà
Uống trà lúc bạn đói không tốt cho dạ dày của bạn chút nào cả. Mặc dù trà xanh có công dụng rất lớn đối với sức khỏe của bạn như có khả năng phòng chống ung thư, làm chậm quá trình lão hóa, chống sâu răng.

image

Nhưng sẽ phản tác dụng, nếu bạn uống trà với cái bụng trống rỗng sẽ làm giảm chức năng tiêu hóa, và dẫn đến hiện tượng “say trà” có biểu hiện chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, đứng có cảm qíc quay cuồng.
5. Đồ lạnh
Với cái bụng đói mà bạn ăn uống các đồ lạnh là điều không nên vì khi bạn uống chúng có thể làm dạ dày bạn co lại, nếu bạn thường xuyên uống đồ lạnh khi đói ảnh hưởng đến dạ dày của bạn và phát tác các bệnh liên quan đến dạ dày.
6. Đường
Đường là một loại thực phẩm rất tốt cho tiêu hóa, giúp cơ thể hấp thụ thức ăn. Nhưng nếu cái bụng của bạn đang đói cồn cào mà bạn lại ăn những loại thực phẩm chứa nhiều đường, tức là bạn đang làm tổn hại đến cơ thể của bạn và sức khỏe của bạn.
Vì khi đó, lượng đường trong máu của bạn tăng cao đột ngột nên dễ mắc bệnh không có lợi cho cơ thể.
7. Cà chua

image

Trong cà chua chưa nhiều chất nhựa và các axit. Khi đói cơ đói cơ thể không đủ năng lương để chuyển hóa hai chất này, nên khi thực phẩm này vào cơ thể các axit và men tiêu hóa sẵn có trong dạ dày sẽ phản ứng tiêu cực với chúng. Hậu quả, xảy ra hiện tượng kết tủa dẫn đến cảm giác đầy bụng và khó tiêu.
Nếu lâu ngày có thể dẫn đến các bệnh liên quan đến dạ dày.
8. Quả chuối
Trong quả chuối có chứa rất nhiều magiê và vitamin C. Chuối có tác dụng trong quá trình thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động tốt. Nhưng sẽ phản tác dụng khi bạn dùng chuối làm thực ăn khi đói, lúc này hàm lượng magiê sẽ tăng đột ngột trong máu, làm mất sự cân bằng của tim mạch, gây tổn hại cho sức khỏe của bạn.
Ngoài ra, trong chuối có hàm lượng vitamin C cao, nên vitamin C khi được vào cơ thế lúc đói cũng sẽ gây tổn hại cho dạ dày của bạn.
9 . Quả cam, quýt
Trong hai loại quả này có chứa rất nhiều axit hữu cơ, axit, acid citric, acid ,…nên khi bạn ăn khi đói sẽ làm tăng axit trong dạ dày, dẫn đến tổn thương cho dạ dày, Ngoài ra, còn gây nên cảm giác đầy bụng, bức bối và có thể dẫn đến ợ chua và ói mửa.

image

10. Củ tỏi
Tỏi là loại thực phẩm cay, có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe nhưng nếu với cái bụng trống rỗng mà bạn lại ăn tỏi nhiều sẽ có tác dụng ngược lại, khiến dạ dày của bạn bị kích thích mạnh, dẫn đến hiện tượng đau bụng. Nếu thường xuyên ăn lúc đói sẽ dẫn đến tổn thương dạ dày.
Đặc biệt, nếu bạn ăn tỏi tươi lúc đói sẽ càng nguy hại hơn.
11. Khoai lang
Bình thường khoai lang rất tốt cho tiêu hóa nhưng nếu với cái bụng đói mà bạn ăn sẽ dẫn đến ổn thương dạ dày. Vì các chất trong khoai lang kích thích dạ dày nên gây nên cho bạn cảm giác đầy bụng, khó chịu và ợ chua,…
Đặc biệt những người bị bênh dạ dày, càng nên tránh xa khoai lang lúc đói. Nếu không bệnh của bạn sẽ càng nghiêm trọng hơn đấy.

Liti

Liti (tiếng Latinh: Lithium) là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Li và số nguyên tử bằng 3.

Lịch sử

imageLiti (tiếng Hy Lạp: lithos, có nghĩa là "đá") được phát hiện bởi Johann Arfvedson năm 1817. Arfvedson tìm thấy nguyên tố mới trong khoáng chất spodumen và lepidolit trong quặng petalit, LiAl(Si2O5)2, ông đã tiến hành phân tích trên đảo Utö ở Thụy Điển. Năm 1818 Christian Gmelin là người đầu tiên quan sát thấy các muối liti có màu đỏ tươi trong lửa. Cả hai người đã cố gắng nhưng thất bại trong việc cô lập nguyên tố từ muối của nó.

Nguyên tố này không được cô lập cho đến tận William Thomas Brande và Sir Humphrey Davy, khi các ông sử dụng phương pháp điện phân trên ôxít liti. Việc sản xuất thương mại của liti kim loại đạt được vào năm 1923 bởi công ty Đức Metallgesellschaft AG bằng cách điện phân clorua liti và clorua kali nóng chảy.

Nó được đặt tên là liti vì nó được phát hiện ra từ các khoáng vật trong khi các kim loại kiềm khác đã được phát hiện ra từ các cơ quan của thực vật.

Thuộc tính

Liti là kim loại nhẹ nhất, có khối lượng riêng lớn hơn một nửa của nước một chút. Giống như các kim loại kiềm khác, liti phản ứng dễ dàng với nước và không có trong tự nhiên ở dạng đơn chất vì tính hoạt động hóa học cao, tuy nhiên nó có tính hoạt động hóa học thấp hơn một chút so với kim loại giống như nó là natri. Khi cho nó vào trong ngọn lửa, kim loại này phát ra ánh sáng màu đỏ thắm, nhưng khi nó cháy mạnh thì ngọn lửa đổi sang màu trắng chói. Liti là kim loại có hóa trị +1.

Ứng dụng

Vì nhiệt dung riêng nhỏ của nó (nhỏ nhất trong số các chất rắn), liti được sử dụng trong các ứng dụng truyền nhiệt. Nó cũng là vật liệu quan trọng trong chế tạo anốt của pin vì khả năng điện hóa học cao của nó. Các ứng dụng khác còn có:

  • Các muối liti như cacbonat liti (Li2CO3), citrat liti và orotat liti là các chất ổn định thần kinh được sử dụng để điều trị các rối loạn lưỡng cực, vì không giống như phần lớn các loại thuốc ổn định thần kinh khác, chúng trung hòa cả hai sự cuồng và trầm cảm. Liti có thể được sử dụng để tăng thêm hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm khác. Lượng có ích của liti trong việc này thấp hơn so với mức có độc tính chỉ một chút, vì thế các nồng độ của liti trong máu phải được kiểm soát kỹ trong quá trình điều trị.
  • Clorua liti và brômua liti là những chất hút ẩm cực cao và thông thường được sử dụng như những chất làm khô.
  • Stearat liti là chất bôi trơn đa mục đích ở nhiệt độ cao.
  • Liti là chất được sử dụng trong việc tổng hợp các hợp chất hữu cơ cũng như trong các ứng dụng hạt nhân.
  • Liti đôi khi được sử dụng trong nấu thủy tinh và chế tạo gốm, có thể kể đến là thủy tinh của kính thiên văn 200-inch (5,08 m) ở núi Palomar.
  • Hiđrôxít liti LiOH được dùng để loại bỏ điôxít cacbon từ không khí trong các tàu vũ trụ và tàu ngầm.
  • Các hợp kim của liti với nhôm, cadmi, đồng và mangan được sử dụng để làm các bộ phận có đặc tính cao của máy bay.
  • Niobat liti được sử dụng rộng rãi trong thị trường thiết bị liên lạc viễn thông, chẳng hạn như điện thoại di động và các modulator quang học.
  • Tính phi tuyến tính cao của niobat liti làm cho nó trở thành lựa chọn tốt của các ứng dụng phi tuyến tính.
  • Hiđrua liti LiD (sử dụng đơteri thay vì hiđrô, nên đôi khi còn được gọi là đơterua liti) được sử dụng trong chế tạo bom hạt nhân. Khi được kích hoạt bởi các nơtron từ đầu mồi (hoạt động theo nguyên lý của bom nguyên tử), đơterua liti sản sinh ra một lượng dồi dào của triti. Triti sau đó tham gia vào các phản ứng nhiệt hạch, tạo ra năng lượng cho bom hạt nhân.

Sự phổ biến, điều chế

Liti do tính hoạt động hóa học cao nên chỉ có thể tìm thấy trong tự nhiên trong dạng các hợp chất. Nó tạo thành một phần nhỏ của các loại đá cuội và cũng được tìm thấy trong nước biển.

Từ cuối Đại chiến thế giới lần thứ hai, sản xuất liti đã tăng lên đáng kể. Kim loại này được tách ra từ đá cuội và có thể từ các nguồn nước khoáng. Lepidolit, spodumen, petalit và amblygonit là các khoáng chất chính chứa liti.

Mỹ liti được sản xuất từ các bể nước mặn ở Nevada. Ngày nay, phần lớn liti có giá trị thương mại được sản xuất từ các bể nước mặn ở Chile. Nó được sản xuất bằng phương pháp điện phân hỗn hợp clorua liti và kali nóng chảy. Năm 1997 nó có giá trị vào khoảng US$ 300/pound ($650/kg).

Phân lập (* là đồng vị của liti, ví dụ * bằng 7 hay 6):

catốt: \mbox{Li}^{+}\mbox{*}+\mbox{e}^{-}\to \mbox{Li*}

anốt: \mbox{Cl}^{-}\mbox{*}\to \frac{1}{2}\mbox{Cl}_2(\mbox{khi})+e^-

Đồng vị

Liti trong tự nhiên là hỗn hợp của 2 đồng vị ổn định 6Li và 7Li với 7Li là phổ

biến nhất (92,5% trong tự nhiên). Nó có 7 đồng vị phóng xạ đã biết với ổn định nhất là 8Li có chu kỳ bán rã 838 ms và 9Li có chu kỳ bán rã 178,3 ms. Các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 8,6 ms. Đồng vị có chu kỳ bán rã ngắn nhất là 4Li, bị phân rã theo bức xạ proton và có chu kỳ bán rã 7,58043x10-23 s.

Liti-7 là một trong những nguyên tố nguyên thủy (sản xuất trong các phản ứng tổng hợp hạt nhân của Vụ nổ lớn Big Bang). Các đồng vị của liti phân chia trong một loạt các quá trình tự nhiên, bao gồm cả việc hình thành khoáng chất (kết tủa hóa học), thủy phân, trao đổi ion (Liti thay thế cho for magiê và sắt trong các cấu trúc bát giác của đất sét, trong đó Li-6 là có ưu thế hơn Li-7), trong các quá trình siêu lọc cũng như sự biến đổi đá.

Cảnh báo

Giống như các kim loại kiềm khác, liti trong dạng đơn chất là một chất dễ cháy và nổ khi để trần ngoài không khí và đặc biệt là trong nước. Liti kim loại là một chất ăn mòn và yêu cầu có trang thiết bị bảo hộ lao động đặc biệt để chống tiếp xúc trực tiếp với da. Liti có thể lưu giữ trong các hợp chất không có phản ứng như napta hay hiđrôcacbon. Các hợp chất liti không đóng vai trò sinh học tự nhiên gì và được coi là chất độc nhẹ. Khi sử dụng như thuốc, nồng độ Li+ trong máu phải được kiểm soát chặt chẽ.

Thứ Bảy, 17 tháng 3, 2012

Hiđrô

Hydro (từ tiếng Latinh: hydrogenium) là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1. Trước đây còn được gọi là khinh khí (như trong "bom khinh khí" tức bom H); hiện nay từ này ít được sử dụng. Sở dĩ được gọi là "khinh khí" là do hydro là nguyên tố nhẹ nhất và tồn tại ở thể khí, với trọng lượng nguyên tử 1.00794 u.

Hydro là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ, tạo nên khoảng 75 % tổng khối lượng vũ trụ và tới trên 90 % tổng số nguyên tử. Các sao thuộc dải chính được cấu tạo chủ yếu bởi hydro ở trạng thái plasma. Hydro nguyên tố tồn tại tự nhiên trên Trái đấttương đối hiếm do khí hydro nhẹ nên trường hấp dẫn của Trái đất không đủ mạnh để giữ chúng khỏi thoát ra ngoài không gian, do đó hydro tồn tại chủ yếu dưới dạng hydro nguyên tử trong các tầng cao của khí quyển Trái đất.

LỊCH SỬ

Hiđrô (trong tiếng Pháp, hydrogène, hydr-, thân từ của hydros, tiếng Hy Lạp nghĩa là "nước", và -gène, tiếng Pháp nghĩa là "sinh", có nghĩa là "sinh ra nước" khi hợp với ô xy) lần đầu tiên được Henry Cavendish phát hiện như một chất riêng biệt năm 1766. Cavendish tình cờ tìm ra nó khi thực hiện các thí nghiệm với thủy ngân và các axít. Mặc dù ông đã sai lầm khi cho rằng hiđrô là hợp chất của thủy ngân (và không phải của axít), nhưng ông đã có thể miêu tả rất nhiều thuộc tính của hiđrô rất cẩn thận. Antoine Lavoisier đặt tên cho nguyên tố này và chứng tỏ nước được tạo ra từ hiđrô và ôxy. Một trong những ứng dụng đầu tiên của nó là khinh khí cầu. Hiđrô thu được bằng cách cho axít sulfuric loãng tác dụng với sắt. Đơteri, một trong các đồng vị của hiđrô, được Harold C. Urey phát hiện bằng cách chưng cất một mẫu nước nhiều lần. Urey nhận giải Nobel cho phát minh của mình năm 1934. Trong cùng năm đó, đồng vị thứ ba, triti, đã được phát hiện.

THUỘC TÍNH

Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn hydro là một khí lưỡng nguyên tử có công thức phân tử H2, không màu, không mùi, dễ bắt cháy, có nhiệt độ sôi 20,27 K (-252,87 °C) và nhiệt độ nóng chảy 14,02 K (-259,14 °C). Tinh thể hydro có cấu trúc lục phương.

Hydro có hóa trị 1 và có thể phản ứng với hầu hết các nguyên tố hóa học khác.

TRẠNG THÁI THIÊN NHIÊN

Hiđrô là nguyên tố phổ biến nhất trong vũ trụ, chiếm 75% các vật chất thông thường theo khối lượng và trên 90% theo số lượng nguyên tử. Nguyên tố này được tìm thấy với một lượng khổng lồ trong các ngôi sao và các hành tinh khí khổng lồ. Tuy vậy, trên Trái Đất nó có rất ít trong khí quyển (1 ppm theo thể tích). Nguồn chủ yếu của nó là nước, bao gồm hai phần hiđrô và một phần ôxy (H2O). Các nguồn khác bao gồm phần lớn các chất hữu cơ (hiện tại là mọi dạng của cơ thể sống), than, nhiên liệu hóa thạch và khí tự nhiên. Mêtan(CH4) là một nguồn quan trọng của hiđrô. Dưới áp suất cực cao, chẳng hạn như tại trung tâm của các hành tinh khí khổng lồ (như sao Mộc), các phân tử hiđrô mất đặc tính của nó và hiđrô trở thành một kim loại. Dưới áp suất cực thấp, như trong khoảng không vũ trụ, hiđrô có xu hướng tồn tại dưới dạng các nguyên tử riêng biệt, đơn giản vì không có cách nào để chúng liên kết với nhau; các đám mây H2 tạo thành và được liên kết trong quá trình hình thành các ngôi sao.

Hydro đóng vai trò sống còn trong việc cung cấp năng lượng trong vũ trụ thông qua các phản ứng prôton-prôton và chu trình cacbon -nitơ. (Đó là các phản ứng nhiệt hạch giải phóng năng lượng khổng lồ thông qua việc tổ hợp hai nguyên tử hiđrô thành một nguyên tử hêli.)

ĐỒNG VỊ

    Hiđrô là nguyên tố duy nhất có các tên gọi khác nhau cho các đồng vị của nó. (Trong giai đoạn đầu của nghiên cứu phóng xạ, các đồng vị phóng xạ nặng khác nhau cũng được đặt tên, nhưng các tên gọi này không được sử dụng, mặc dù một nguyên tố, radon, có tên gọi mà nguyên thủy được dùng chỉ cho một đồng vị của nó). Các ký hiệu D và T (thay vì H2 và H3) đôi khi được sử dụng để chỉ đơteri và triti, mặc dù điều này không được chính thức phê chuẩn. (Ký hiệu P đã được sử dụng cho phốtpho và không thể sử dụng để chỉ proti.)

    - 1H: Đồng vị phổ biến nhất của hiđrô, đồng vị ổn định này có hạt nhân chỉ chứa duy nhất một prôton; vì thế trong miêu tả (mặc dù ít) gọi là proti.

    - 2H: Đồng vị ổn định có tên là đơteri, với thêm một nơtron trong hạt nhân. Nó chiếm khoảng 0,0184-0,0082% của toàn bộ hiđrô (IUPAC); tỷ lệ của nó tới proti được xác định liên quan với nước tham chiếu tiêu chuẩn của VSMOW.

    -  3H: Đồng vị phóng xạ tự nhiên có tên là triti. Hạt nhân của nó có hai nơtron và một prôton. Nó phân rã theo phóng xạ bêta và chu kỳ bán rã là 12,32 năm.

    - 4H: Hiđrô-4 được tổng hợp khi bắn phá triti bằng hạt nhân đơteri chuyển động cực nhanh. Nó phân rã tạo ra bức xạ nơtron và có chu kỳ bán rã 9,93696x10-23 giây.

    5H: Năm 2001 các nhà khoa học phát hiện ra hiđrô-5 bằng cách bắn phá hiđrô bằng các ion nặng. Nó phân rã tạo ra bức xạ nơtron và có chu kỳ bán rã 8,01930x10-23giây.

    6H: Hiđrô-6 phân rã tạo ra ba bức xạ nơtron và có chu kỳ bán rã 3,26500x10-22 giây.

    7H: Năm 2003 hiđrô-7 đã được tạo ra (tại phòng thí nghiệm RIKEN ở Nhật Bản bằng cách cho va chạm dòng các nguyên tử hêli-8 năng lượng cao với mục tiêu hiđrô lạnh và phát hiện ra các triton - hạt nhân của nguyên tử triti - và các nơtron từ sự phá vỡ của hiđrô-7, giống như phương pháp sử dụng để sản xuất và phát hiện hiđrô-5.

CẢNH BÁO

Hiđrô là một chất khí dễ bắt cháy, nó cháy khi mật độ chỉ có 4%. Nó có phản ứng cực mạnh với clo và flo, tạo thành các axít hiđrôhalic có thể gây tổn thương cho phổi và các bộ phận khác của cơ thể. Khi trộn với ôxy, hiđrô nổ khi bắt lửa.

Hidro cũng có thể nổ khi có dòng điện đi qua

Theo wikipedia